BỘ NỘI VỤ Số: 257/QD-BNV | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- |
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Phê duyệt điều (sửa đổi) của Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Phê duyệt điều (sửa đổi) của Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
- Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 1957 về việc ban hành Luật quy định về quyền thành lập Hội;
- Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
- Căn cứ Nghị định số 88/2003/ND-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 7 năm 2003 quy định tổ chức, hoạt động và quản lý của các Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam và Vụ Trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
- Điều 1. Phê duyệt bản điều lệ (sửa đổi) của Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III thông qua ngày 12 Tháng Năm năm 2007.
- Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
- Điều 3. Chủ tịch Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam, Vụ Trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ, Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Lưu VT, Vụ TCPCP | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) TRẦN HỮU THẮNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT VÀ TRẺ MỒ CÔI VIỆT NAM
(Phê chuẩn kèm theo Quyết định số 257/QD-BNV ngày 19 Tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT VÀ TRẺ MỒ CÔI VIỆT NAM
(Phê chuẩn kèm theo Quyết định số 257/QD-BNV ngày 19 Tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội từ thiện. Hội vận động sự tự nguyện chia sẻ, bảo trợ cho người tàn tật, trẻ mồ côi Việt Nam nhằm giúp họ góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng sống của họ, tạo điều kiện tốt để họ phát huy khả năng tham gia của họ trong các hoạt động xã hội.
Hội hoạt động theo Hiến pháp và Luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều này, tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước và bảo trợ và quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Hội là một hội viên của Mặt trận Tổ quốc Việt.
Nó có quan hệ và hợp tác với các tổ chức khác của địa phương và quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và tuân theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã được ký kết hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Hội hoạt động theo Hiến pháp và Luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều này, tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước và bảo trợ và quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Hội là một hội viên của Mặt trận Tổ quốc Việt.
Nó có quan hệ và hợp tác với các tổ chức khác của địa phương và quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và tuân theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã được ký kết hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên Hội
Tên Hội: Hội Bảo Trợ Người Tàn Tật và Trẻ Mồ Côi Việt Nam
Tên tiếng Anh: The Association for the Support of Vietnamese Handicapped and Orphans.
Tên tiếng Anh: The Association for the Support of Vietnamese Handicapped and Orphans.
Tên viết tắt: ASVHO
Điều 2. Mục đích của Hội Hội hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người tàn tật và trẻ mồ côi. Hội tích cực vận động và thu hút mọi tiềm năng của xã hội, của các nhà hảo tâm trong nước và ngoài nước để trợ giúp người tàn tật và trẻ mồ côi nhập vào xã hội góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam.
Điều 2. Mục đích của Hội Hội hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người tàn tật và trẻ mồ côi. Hội tích cực vận động và thu hút mọi tiềm năng của xã hội, của các nhà hảo tâm trong nước và ngoài nước để trợ giúp người tàn tật và trẻ mồ côi nhập vào xã hội góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam.
Điều 3. Phạm vi hoạt động, biểu tượng, tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở của Hội
Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, có biểu tượng riêng của mình, pháp nhân, có con dấu bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi và tài khoản riêng tại Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc. Trụ sở của Hội đặt tại thủ đô Hà Nội và được đặt văn phòng đại diện, chi nhánh của nó được đặt tại nhiều địa phương khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI
Điều 4. Chức năng của Hội
Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nâng cao trách nhiệm xã hội; phát huy truyền thống của dân tộc "Thương người như thể thương thân”, đùm bọc, yêu thương, giúp đỡ, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tàn tật và trẻ mồ côi, động viên người tàn tật và trẻ mồ côi thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân.
Điều 5. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Hội
1. Tập hợp, đoàn kết, động viên người tàn tật và trẻ mồ côi khắc phục khó khăn, phát huy khả năng tham gia các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nâng cao trách nhiệm xã hội; phát huy truyền thống của dân tộc "Thương người như thể thương thân”, đùm bọc, yêu thương, giúp đỡ, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tàn tật và trẻ mồ côi, động viên người tàn tật và trẻ mồ côi thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân.
Điều 5. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Hội
1. Tập hợp, đoàn kết, động viên người tàn tật và trẻ mồ côi khắc phục khó khăn, phát huy khả năng tham gia các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
2. Tuyên truyền và tổ chức hoạt động; vận động cá nhân, đơn vị nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội,... trợ giúp người tàn tật và trẻ mồ côi, đặc biệt là những người đang gặp khó khăn để giúp họ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
3. Đề xuất và kiến nghị với Nhà nước ban hành, bổ sung, sửa đổi và thực hiện cơ chế, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tàn tật và trẻ mồ côi.
4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhân đạo và từ thiện, tranh thủ nguồn tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân, trong nước và quốc tế cho người tàn tật và trẻ mồ côi. Trao đổi kinh nghiệm về hoạt động bảo trợ của người tàn tật và trẻ mồ côi. Tham gia các hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người tàn tật và trẻ mồ côi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải
2. Đoàn kết, tương trợ và hợp tác bình đẳng.
1. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải
2. Đoàn kết, tương trợ và hợp tác bình đẳng.
Chương III
HỘI VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN, TÌNH NGUYỆN VIÊN
HỘI VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN, TÌNH NGUYỆN VIÊN
Điều 7. Hội viên
Mọi cá nhân và tổ chức (Việt Nam) tàn thành với các điều của Hội, tự nguyện xin vào Hội, có điều kiện hoạt động đều được Hội xem xét công nhận là Hội viên
Mọi cá nhân và tổ chức (Việt Nam) tàn thành với các điều của Hội, tự nguyện xin vào Hội, có điều kiện hoạt động đều được Hội xem xét công nhận là Hội viên
Điều 8. Quyền của các hội viên của Hội1. Được tham gia vào các hoạt động của tổ chức Hội;
2. Được ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
3. Được hỗ trợ, giúp đỡ theo khả năng của Hội và được bảo vệ nếu quyền lợi ích chính đáng hợp pháp bị xâm phạm;
4. Được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề mà mình quan tâm.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên1. Tham gia sinh hoạt tại một tổ chức của Hội.
2. Chấp hành Điều lệ Hội, nghi quyết của Đại hội cũng như các quyết định khác của Hội.
3. Tham gia các hoạt động của Hội và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
4. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng phấn đấu thực hiện mục đích của của Hội. Tham gia đóng góp vào tuyên truyền, vận động phát triển Hội. Đóng hội phí cho hội.
Điều 10. Cộng tác viên và tình nguyện viên1. Cộng tác viên là những người không phải là hội viên, tham gia ủng hộ hoạt động Hội và vận động ủng hộ quỹ Hội.
2. Tình nguyện viên là những người không phải là hội viên, tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội chăm sóc giúp đỡ người tàn tật, trẻ mồ côi
3. Cộng tác viên và tình nguyện viên được hội tạo điều kiện tham gia các hoạt động trợ giúp do Hội tổ chức
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 11. Tổ chức của Hội1. Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tập trung, quyết định theo đa số, làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Tổ chức Hội bao gồm:a. Đại hội
b. Ban Chấp hành
c. Ban Thường vụ
d. Ban Thường trực.
đ. Ban kiểm tra
e. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
g. Văn phòng
h. Các đơn vị tực thuộc Hội.
Hội thành lập ở Trung ương là Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam. Ở địa phương, Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra Qquyết định cho phép thành lập quy định của pháp luật.
Điều 12. Đại hội của Hội
1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội đại biểu toàn quốc được tổ chức 5 năm một lần. Trong trường hợp đặc biệt khi có 2 / 3 số Ủy viên của Ban chấp hành hoặc quá nửa số hội viên của Hội đề nghi, Hội sẽ tổ chức một đại hội bất thường.
2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết của mỗi nhiệm kỳ của Hội.
b. Quyết định phươn hướng, nhiệm vụ và chương trình hoạt động của Hội;
c. Thông qua báo cáo tài chính;
d. Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi các điều;
e. Thảo luận và quyết định vấn đề quan trọng trong hoạt động của Hội;
f. Bầu Ban chấp hành;
g. Bầu Ban kiểm tra;
h. Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu hoặc giơ tay cho Đại hội quyết định. Quyết định của Đại hội là quyết định theo đa số các đại biểu có mặt theo quy định và pháp luật;
i. Biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội.
Điều 13. Ban Chấp hành
Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Ban chấp hành họp thường kỳ 06 tháng 1 lần, và cuộc họp bất thường khi cần thiết.
2. Tổ chức Hội bao gồm:a. Đại hội
b. Ban Chấp hành
c. Ban Thường vụ
d. Ban Thường trực.
đ. Ban kiểm tra
e. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
g. Văn phòng
h. Các đơn vị tực thuộc Hội.
Hội thành lập ở Trung ương là Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam. Ở địa phương, Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra Qquyết định cho phép thành lập quy định của pháp luật.
Điều 12. Đại hội của Hội
1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội đại biểu toàn quốc được tổ chức 5 năm một lần. Trong trường hợp đặc biệt khi có 2 / 3 số Ủy viên của Ban chấp hành hoặc quá nửa số hội viên của Hội đề nghi, Hội sẽ tổ chức một đại hội bất thường.
2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết của mỗi nhiệm kỳ của Hội.
b. Quyết định phươn hướng, nhiệm vụ và chương trình hoạt động của Hội;
c. Thông qua báo cáo tài chính;
d. Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi các điều;
e. Thảo luận và quyết định vấn đề quan trọng trong hoạt động của Hội;
f. Bầu Ban chấp hành;
g. Bầu Ban kiểm tra;
h. Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu hoặc giơ tay cho Đại hội quyết định. Quyết định của Đại hội là quyết định theo đa số các đại biểu có mặt theo quy định và pháp luật;
i. Biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội.
Điều 13. Ban Chấp hành
Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Ban chấp hành họp thường kỳ 06 tháng 1 lần, và cuộc họp bất thường khi cần thiết.
Điều 14. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội;
1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội;
2. Quyết định các chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính hàng năm;
3. Quyết định các vấn đề của tổ chức Hội, quyết định cơ cấu, số lượng bầu ban thường trực, quyết định bổ sung các ủy viên của Ban chấp hành (số lượng hội viên bổ sung không quá 1 / 3 số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội đã quyết đinh); Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký trong ủy viên Ban ban thường trực.
4. Giám sát hoạt động của Uỷ ban thường vụ, Ban Thường trực và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội
3. Quyết định các vấn đề của tổ chức Hội, quyết định cơ cấu, số lượng bầu ban thường trực, quyết định bổ sung các ủy viên của Ban chấp hành (số lượng hội viên bổ sung không quá 1 / 3 số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội đã quyết đinh); Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký trong ủy viên Ban ban thường trực.
4. Giám sát hoạt động của Uỷ ban thường vụ, Ban Thường trực và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội
5. Triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị của Hội;
6. Xem xét và quyết định tư cách hội viên;
7. Quyết định hình thức khen thưởng.
Điều 15. Ban Thường vụ và ban Thường trực Hội1. Ban Thường vụ:
a. Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành Hội bầu gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội hoặc thư ký Hội và một số Ủy viên;
b. Ban Thường vụ Hội chỉ đạo điều hành hoạt động giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành Hội; quyết định triệu tập các cuộc họp của Ban Chấp hành
6. Xem xét và quyết định tư cách hội viên;
7. Quyết định hình thức khen thưởng.
Điều 15. Ban Thường vụ và ban Thường trực Hội1. Ban Thường vụ:
a. Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành Hội bầu gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội hoặc thư ký Hội và một số Ủy viên;
b. Ban Thường vụ Hội chỉ đạo điều hành hoạt động giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành Hội; quyết định triệu tập các cuộc họp của Ban Chấp hành
c. Ban Thương vụ Hội hoạt động theo quy chế được Ban chấp hành Hội thông qua.
2. Ban Thường trực
a. Ban Thường trực gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc thư ký Hội;
b. Ban Thường trực chỉ đạo, điều hành hoạt động thường xuyên theo Nghị quyết của ban chấp hành, ban thường vụ và hướng dẫn các cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
a. Ban Thường trực gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc thư ký Hội;
b. Ban Thường trực chỉ đạo, điều hành hoạt động thường xuyên theo Nghị quyết của ban chấp hành, ban thường vụ và hướng dẫn các cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Điều 16. Chủ tịchChủ tịch Ban chấp hành đồng thời là Chủ tịch Hội (viết tắt của Chủ tịch) có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
1. Đại điện pháp nhân Hội trong các hoạt động đối nội và đối ngoại.
2. Chỉ đạo thực hiện công việc giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành, Ban thường vụ.
1. Đại điện pháp nhân Hội trong các hoạt động đối nội và đối ngoại.
2. Chỉ đạo thực hiện công việc giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành, Ban thường vụ.
3. Chủ trì các kỳ họp Đại hội toàn thể và Ban Chấp hành Hội.
Điều 17. Các Phó Chủ tịch
Do Ban chấp hành bầu theo đề nghị của Chủ tịch Hội, Phó chủ tịch thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch; phụ trách một số Ban chuyên môn.
Điều 17. Các Phó Chủ tịch
Do Ban chấp hành bầu theo đề nghị của Chủ tịch Hội, Phó chủ tịch thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch; phụ trách một số Ban chuyên môn.
Điều 18. Tổng Thư ký hoặc thư ký
Tổng Bí thư hoặc thư ký Hội là thành viên của Ban chấp hành và bầu Ban chấp hành, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a. Tổ chức, điều hành hoạt động hàng ngày của Uỷ ban thường trực;
b. Xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Thường trực; quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội;
c. Chuẩn bị báo cáo công tác 3 tháng, 6 tháng, dự thảo báo cáo công tác năm và nhiệm kỳ về hoạt động của Hội. Tố chức hậu cần, lễ tân và thư ký các phiên họp của Ban Chấp hành, ban thường vụ và ban thường trực Hội.
Điều 19. Văn phòng, các Ban chuyên môn, Trung tâm, Viện, Quỹ, trường học, Chi nhánh, Văn phòng đại diện ... (sau đây gọi tắt trong ngắn hạn là Ban, tổ chức trực thuộc Hội)
1. Các Ban của Hội:
a. Được thành lập hoặc giải thể theo Nghị quyết của ban Thường vụ Hội và quy định của pháp luật;
b. Tổ chức, điều hành, quản lý và phân công trong Ban do Trưởng Ban thực hiện theo quy chế hoạt động của Hội
2. Các tổ chức thuộc Hội
a. Được thành lập theo Quyết định ban thường vụ, quy định của pháp luật và điều lệ hội;
b. Cấp Trưởng và cấp Phó của các tổ chức trực thuộc do Chủ tịch Hội bổ nhiệm, miễn nhiệm và theo đề nghị của Tổng thư ký hoặc thư ký.
Điều 20. Ban kiểm tra của HộiBan kiểm tra do Đại hội bầu Ban. Ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể. Ban kiểm tra họp thường kỳ giữa năm và kết thức 1 năm, họp bất thường khi cần.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.
Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:
1. Giám sát việc thi hành Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội và Ban chấp hành;
2. Kiểm tra việc thu, chi tài chính và sử dụng tài sản của Hội. Xem xét, giải quyết khiếu nại và tố cáo các hội viên của Hội để bảo đảm quyền làm chủ hội viên;
3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của các tổ chức, thành viên và tổ chức phụ thuộc;
4. Trường hợp kiểm tra một Ủy viên ban Chấp hành cùng cấp, thì phải sự ủy nhiệm của Ban thường vụ cấp đó;
5. Để giải quyết những tố cáo đối với hội viên, xử lý kịp thời sai phạm (nếu có).
Điều 20. Ban kiểm tra của HộiBan kiểm tra do Đại hội bầu Ban. Ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể. Ban kiểm tra họp thường kỳ giữa năm và kết thức 1 năm, họp bất thường khi cần.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.
Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:
1. Giám sát việc thi hành Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội và Ban chấp hành;
2. Kiểm tra việc thu, chi tài chính và sử dụng tài sản của Hội. Xem xét, giải quyết khiếu nại và tố cáo các hội viên của Hội để bảo đảm quyền làm chủ hội viên;
3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của các tổ chức, thành viên và tổ chức phụ thuộc;
4. Trường hợp kiểm tra một Ủy viên ban Chấp hành cùng cấp, thì phải sự ủy nhiệm của Ban thường vụ cấp đó;
5. Để giải quyết những tố cáo đối với hội viên, xử lý kịp thời sai phạm (nếu có).
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 21. Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a. Đóng góp từ các tổ chức thuộc Hội;
b. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí;
c. Hội phí do Hội viên đóng
d. Đóng góp ủng hộ của hội viên
đ. Thu từ các hoạt động quyên góp gây quỹ hợp pháp của Hội theo quy định của pháp luật.
e. Tiền và hiện vật ủng hộ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
g. khoản thu hợp pháp khác.
2. Chi tiêu của Hội:
a. Chủ yếu chi các hoạt động bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi;
g. khoản thu hợp pháp khác.
2. Chi tiêu của Hội:
a. Chủ yếu chi các hoạt động bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi;
b. chi công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Hội;
c. Chi hoạt động quản lý, tiền lương, phụ cấp của cán bộ;
d. Chi khen thưởng;
đ. Các hoạt động khác.
Điều 22. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội được xác định theo quy định của Pháp luật.
c. Chi hoạt động quản lý, tiền lương, phụ cấp của cán bộ;
d. Chi khen thưởng;
đ. Các hoạt động khác.
Điều 22. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội được xác định theo quy định của Pháp luật.
Điều 23. Quản lý tài chính và tài sản Hội
Tài chính và tài sản của Hội do Hội tự quản lý và sử dụng đúng mục đích đúng theo quy định của pháp luật, quy chế hành động và quy chế tài chính của Hội và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
Tổ chức Hội, cán bộ, hội viên cộng tác viên, tình nguyện viên, tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho Hội được xem xét để khen thưởng, nếu có thành tích xuất sắc được đề nghị Nhà nước khen thưởng. Chế độ khen thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý vi phạm
Tổ chức Hội, cán bộ và các hội viên vi phạm Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc làm tổ hại đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị khiển trách, cảnh cáo, không công nhận hội viên
Tổ chức Hội, cán bộ, hội viên cộng tác viên, tình nguyện viên, tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho Hội được xem xét để khen thưởng, nếu có thành tích xuất sắc được đề nghị Nhà nước khen thưởng. Chế độ khen thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý vi phạm
Tổ chức Hội, cán bộ và các hội viên vi phạm Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc làm tổ hại đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị khiển trách, cảnh cáo, không công nhận hội viên
Chương VII
THI HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 26. Điều khoản thi hành1. Điều lệ gồm 7 chương và 26 đã được thông qua bởi Đại hội Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ Việt Nam lần thứ III thông qua ngày 5 tháng 12 năm 2007.
2. Việc sửa đổi, bổ sung các Điều của Hội do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội quyết định.
3. Mọi tổ chức và các hội viên có trách nhiệm thực hiện các điều khoản này.
4. Ban Chấp hành Trung ương Hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành điều lệ Hội.
5. Điều lệ này có hiệu lực từ ngày được Bộ Nội vụ quyết định công nhận.